Sai khớp cắn là gì? Các công bố khoa học về Sai khớp cắn

Sai khớp cắn, còn được gọi là khớp cắn ngược, là một vấn đề của hàm răng khi răng trên không khớp chính xác với răng dưới. Thường xảy ra khi răng trên trốn ra p...

Sai khớp cắn, còn được gọi là khớp cắn ngược, là một vấn đề của hàm răng khi răng trên không khớp chính xác với răng dưới. Thường xảy ra khi răng trên trốn ra phía trước so với răng dưới, làm cho lớp răng trên đè chồng lên răng dưới và không có sự khít hoàn hảo giữa các cặp răng. Sai khớp cắn có thể gây ra nhiều vấn đề như sóng nhai không hiệu quả, tổn thương răng, hoặc các vấn đề liên quan đến hàm mặt. Điều trị sai khớp cắn thường bao gồm đính kèm tỵ răng, độn hàm hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào mức độ và mức độ phức tạp của vấn đề.
Sai khớp cắn là một vấn đề của hàm răng khi có sự không khớp hoặc không đúng vị trí giữa răng trên và răng dưới khi hàm đóng lại. Có hai dạng sai khớp cắn chính:

1. Sai khớp cắn ngược: Trong trường hợp này, răng trên nằm phía trước so với răng dưới khi hàm mắc lại. Điều này có thể gây ra một khoảng trống giữa răng trên và răng dưới, khiến cho chúng không khít hoàn hảo và không chạm vào nhau khi nhai thức ăn. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, sóng nhai không đạt được sự khít và chức năng nhai bị ảnh hưởng, gây đau và mất khả năng nhai thức ăn.

2. Sai khớp cắn chèo: Trái ngược với sai khớp cắn ngược, trong trường hợp này, răng trên nằm phía sau so với răng dưới khi hàm đóng lại. Điều này có thể làm cho răng trên đè lên răng dưới, gây ra chấn thương cho cả hai hàng răng và tạo ra một môi trường thuận lợi cho vi khuẩn và mảng bám.

Sai khớp cắn có thể gây ra những vấn đề liên quan đến hàm mặt và răng miệng như đau hàm, nhức mỏi cơ hàm, khó khăn khi nhai thức ăn, mòn răng, viêm chân răng, viêm nướu và thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới diện mạo khuôn mặt.

Điều trị sai khớp cắn thường bao gồm:

1. Đính kèm tỵ răng: Sử dụng tỵ răng hoặc vá đệm trên răng để thay đổi tư thế của răng trong quá trình hàm đóng lại, nhằm đạt được sự khớp cắn chính xác hơn.

2. Độn hàm: Sử dụng các thiết bị độn hàm, như dây săng độn hay chiếc kẹp độn, để điều chỉnh vị trí của hàm và giúp đạt được sự khít hoàn hảo giữa các cặp răng.

3. Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng và phức tạp, phẫu thuật có thể được thực hiện để thay đổi vị trí của răng và sửa chữa sai khớp cắn.

Quá trình điều trị sai khớp cắn phụ thuộc vào mức độ và mức độ phức tạp của vấn đề, cũng như từng trường hợp cụ thể. Quan trọng nhất là tìm hiểu và tham khảo ý kiến của một chuyên gia nha khoa để được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sai khớp cắn":

Nhận Thức của Các Nhóm Đánh Giá về Sự Hấp Dẫn Của Khuôn Mặt Dịch bởi AI
Informa UK Limited - Tập 17 Số 4 - Trang 299-304 - 1990

Những hình ảnh trong suốt của khuôn mặt toàn bộ và từ góc chụp của 60 đối tượng (30 nam, 30 nữ) được chia đều giữa các loại sai lệch khớp cắn nhóm I, nhóm II phân loại I, và nhóm III. Những hình ảnh này được chụp trước và sau khi điều trị chỉnh nha, đã được phân phối ngẫu nhiên trong các băng đĩa máy chiếu và được trình chiếu cho bốn nhóm đánh giá gồm các nha sĩ chỉnh nha, sinh viên khoa răng, sinh viên mỹ thuật, và phụ huynh của những trẻ em đang điều trị chỉnh nha. Khuôn mặt được đánh giá theo phương pháp của Lundstrom và cộng sự (1987). Các hình ảnh khuôn mặt toàn bộ thường được đánh giá hấp dẫn hơn so với các hình ảnh từ góc chụp, và những đối tượng có sai lệch khớp cắn nhóm II và nhóm III được đánh giá thấp hơn so với những đối tượng có sai lệch khớp cắn nhóm I. Trong khi các nhóm sinh viên mỹ thuật và phụ huynh ít phê phán hơn trong việc đánh giá sự hấp dẫn của khuôn mặt, họ lại ít nhạy cảm hơn với những thay đổi do điều trị chỉnh nha mang lại so với nhóm nha sĩ chỉnh nha và sinh viên khoa răng, mặc dù tất cả đều có thể nhận thấy sự cải thiện ở nhóm II phân loại I.

#hấp dẫn khuôn mặt #sai lệch khớp cắn #điều trị chỉnh nha #đánh giá khuôn mặt #nhận thức thẩm mỹ
Phân Tích Cephalometric về Những Thay Đổi do Thiết Bị Herbst Được Chỉnh Sửa Tạo Ra trong Điều Trị Sai Khớp Cắn Loại II Phân 1 Dịch bởi AI
Informa UK Limited - Tập 22 Số 1 - Trang 1-12 - 1995

Nghiên cứu này đã điều tra sự thay đổi điều trị do thiết bị Herbst tạo ra trong một mẫu các trường hợp nặng của sai khớp cắn loại II phân 1, trong thời gian 8 tháng. Mẫu nghiên cứu gồm 16 cô gái, trong đó tám cô được điều trị bằng thiết bị Herbst, trong khi tám cô còn lại làm nhóm chứng. Tất cả các trường hợp đều được ghép cặp dựa trên độ tuổi, giới tính, hình thái khuôn mặt xương và thời gian điều trị/quan sát. Hai mươi hai thông số xương và 19 thông số răng được ghi nhận trên các tấm phim cephalometric trước và sau điều trị. Tác động điều trị ròng của liệu pháp Herbst được đánh giá, với việc tính đến sự phát triển xảy ra trong mẫu chứng.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong suốt 8 tháng điều trị bằng thiết bị Herbst, có sự gia tăng đáng kể về chiều dài xương hàm dưới, cùng với việc tái định vị theo chiều sagittal. Những thay đổi xương trong xương hàm dưới chủ yếu chịu trách nhiệm cho việc điều chỉnh khoảng cách giữa các răng và mối quan hệ của răng hàm. Một sự xoay nhẹ, thuận lợi về phía trước của hàm dưới đã được xác định. Các đặc điểm về răng hàm bao gồm sự mở rộng của các răng cửa dưới và việc kéo lùi các răng hàm trên. Thiết bị này không có tác động kéo lùi nào tới xương hàm trên. Thiết kế của khung chỉnh sửa khác với nguyên bản và được cố định bằng xi măng thay vì kết dính.

#Thiết bị Herbst #Sai khớp cắn loại II #Phân tích Cephalometric #Điều trị nha khoa #Tăng trưởng xương
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIA TỐC DI CHUYỂN RĂNG NANH HÀM TRÊN CÓ KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 – 2021
Đặt vấn đề: Hiện nay, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu dưới niêm mạc là liệu pháp ít xâm lấn làm tăng tốc độ di chuyển răng và giảm thời gian điều trị chỉnh hình. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam vẫn còn khá ít. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang sai khớp cắn loại I Angle. 2. Đánh giá kết quả gia tốc di chuyển răng nanh hàm trên của huyết tương giàu tiểu cầu trong giai đoạn di xa răng nanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với thiết kế nửa miệng trên 31 bệnh nhân chỉnh hình tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021, bệnh nhân có nhổ hai răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên ghi nhận đặc điểm lâm sàng, số đo trên phim đo sọ nghiêng và đánh giá gia tốc di xa răng nanh hàm trên của nhóm PRP so với nhóm chứng trong 12 tuần. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mặt thẳng cân xứng (96,8%), mặt nghiêng lồi (64,5%). Phim đo sọ nghiêng: ANB 4,6±2,12(o), SNB 79,0±3,36(o), SN–GoGn 32,8±6,38(o) (p<0,005), U1–NA 7,0±2,84(mm) (p<0,001), L1–NB 8,8±2,8(mm), 32,9±7,01(o) (p<0,05). Tốc độ di chuyển răng nanh ở nhóm PRP nhanh hơn so với nhóm chứng gấp 1,51 lần. Kết luận: Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) có khả năng làm tăng tốc độ di chuyển răng nanh và có thể áp dụng điều trị cho các trường hợp răng khó di chuyển như răng ngầm, đóng khoảng răng cối và các trường hợp khác trên lâm sàng.
#huyết tương giàu tiểu cầu #chỉnh hình răng mặt #di xa răng nanh #gia tốc di chuyển răng #sai khớp cắn
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÍ CỤ CHỨC NĂNG TWICARE Ở BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi khớp cắn và các chỉ số trên phim sọ nghiêng giữa trước và sau một thời gian đeo khí cụ Twicare. Đối tượng nghiên cứu là 34 bệnh nhân sai khớp cắn loại II, lùi hàm dưới còn trong độ tuổi tăng trưởng được điều trị với khí cụ Twicare. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng so sánh trước và sau khi đeo khí cụ. Kết quả: góc SNB tăng 1,88±1,2, góc ANB giảm 1,47±1,35 và Wits giảm 2,24±1,59. Độ cắn chìa và cắn trùm giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê sau một thời gian đeo khi đeo khí cụ.  Kết luận: Khí cụ Twicare có hiệu quả điều trị kích thích đưa xương hàm dưới ra trước và giảm độ cắn chìa và cắn trùm.
#Khí cụ chức năng Twicare #sai khớp cắn loại II #đang tăng trưởng #lùi hàm dưới
5. Thay đổi chỉ số xương hàm sau điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ
Nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi chỉ số xương hàm trên phim sọ nghiêng Cephalometrics của các bệnh nhân điều trị khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy góc SNA giảm 0,15 ± 2,260 và góc SNB tăng 0,15 ± 1,560 không có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số góc GoGn-SN, chiều cao tầng mặt trước N-Me thay đổi ít lần lượt nhỏ hơn 10, 1mm không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, phân tích trên phim Cephalometrics cho thấy nền xương hàm trên và dưới không thay đổi theo chiều trước sau và theo chiều đứng ở các bệnh nhân khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ điều trị nắn chỉnh răng.
#khớp cắn loại II tiểu loại 1 #nhổ răng hàm nhỏ #cephalometrics
DẤU HIỆU SAI KHỚP CẮN HẠNG II SỚM Ở BỘ RĂNG SỮA (NGHIÊN CỨU DỌC TRÊN MẪU HÀM)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 546 Số 2 - Trang - 2025
Đặt vấn đề: Theo phân loại của Angle, tương quan răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn được chia thành 3 dạng là hạng I, hạng II và hạng III. Trong đó, tương quan R6 hạng I được xem là bình thường và 2 dạng còn lại được xem là bất thường. Theo nhiều nghiên cứu, tương quan R6 hạng II (sai khớp cắn hạng II) là dạng chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số. Sai khớp cắn hạng II nếu được phát hiện, theo dõi và can thiệp đúng thời điểm có thể giúp cho những trường hợp sai hình nhẹ, do răng có cơ hội phát triển thành tương quan khớp cắn bình thường. Đối với những trường hợp sai hình nặng hơn, có sai biệt về xương hàm, việc can thiệp sớm có thể giúp thay đổi hướng tăng trưởng làm sai hình nhẹ hơn. Để có thể phát hiện sớm sai khớp cắn hạng II và can thiệp đúng thời điểm, đòi hỏi Bác sĩ phải biết được những dấu hiệu sớm từ đó có thể theo dõi những trường hợp nguy cơ, can thiệp đúng yếu tố và đúng thời điểm giúp tăng khả năng điều trị thành công. Trên thế giới, không có nhiều nghiên cứu dọc đánh giá các yếu tố răng, cung răng ở bộ răng sữa liên quan đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn và tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào trên người Việt về vấn đề này. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài “Dấu hiệu sai khớp cắn hạng II sớm ở bộ răng sữa (nghiên cứu dọc trên mẫu hàm)”. Mục tiêu: So sánh các yếu tố kích thước răng, kích thước cung răng, khe hở ở cung răng sữa, tương quan vùng răng trước và răng sau ở bộ răng sữa giữa nhóm có tương quan R6 hạng I và nhóm có tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 64 trẻ (128 phần hàm) được theo dõi dọc từ giai đoạn bộ răng sữa (T1) đến bộ răng vĩnh viễn (T3). Nghiên cứu đánh giá 23 biến số về kích thước răng, kích thước cung răng, tương quan về kích thước răng, cung răng giữa hai hàm ở giai đoạn T1 liên quan đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: so với nhóm có tương quan khớp cắn hạng I bình thường, nhóm có SKC hạng II có những đặc điểm trên MH về răng và tương quan răng ở bộ răng sữa như sau: có độ cắn chìa lớn, có độ cắn phủ lớn  và chiếm phần lớn dạng MPTC RE bậc xuống xa và sự khác biệt về những yếu tố trên là rất có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,001). Riêng đối với các yếu tố về kích thước răng và tương quan kích thước răng, kích thước cung răng và khe hở ở cung răng sữa giữa hai nhóm hạng II và hạng I gần như khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Kết luận: Tình trạng sai khớp cắn hạng II có những dấu hiệu có thể phát hiện sớm ở bộ răng sữa đó là trẻ có độ cắn chìa, cắn phủ lớn và thường có tương quan MPTC RE bậc xuống xa. Kết quả nghiên cứu giúp giúp cho việc phát hiện sớm, chẩn đoán và là cơ sở để nhận biết nhóm có nguy cơ cao có khả năng sai khớp cắn hạng II sau này để có kế hoạch theo dõi và  can thiệp kịp thời.
#sai khớp cắn hạng II #dấu hiệu sớm ở bộ răng sữa
MỘT SỐ CHỈ SỐ TRÊN PHIM ĐO SỌ MẶT NGHIÊNG CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số trên phim đo sọ mặt của bệnh nhân có sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 46 phim đo sọ mặt của bệnh nhân có sai khớp cắn loại II do lùi hàm dưới, độ tuổi trung bình là 10-14 tuổi. Kết quả: Góc SNA tăng nhẹ (83,60), góc SNB giảm (75,90) cho thấy có sự lùi hàm dưới, góc ANB cao hơn bình thường (6,50) cho thấy tương quan xương hai hàm loại II, góc liên răng cửa giảm, góc răng cửa trên và góc răng cửa dưới tăng (114,40). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết luận: Hàm dưới lùi so với nền sọ trước, tương quan xương hai hàm loại II và trục răng cửa trên và dưới ngả trước.
#Phim đo sọ mặt #Sai khớp cắn loại II #Lùi hàm dưới
SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ RĂNG CỬA VÀ MÔ MỀM TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI 1 CÓ NHỔ BỐN RĂNG HÀM NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi của vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa trên đo đạc phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị và sau điều trị của 31 bệnh nhân (21 nữ, 10 nam) sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội đến tháng 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 18,65 (11- 34). Góc SNA, góc SNB thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Răng cửa trên được dựng thẳng trục nhiều 10,19 ± 9,070 so với nền sọ, 9,84 ± 8,600 so với mặt phẳng hàm trên và 10,13 ± 7,400 với so với NA với p < 0,001. Trục răng cửa dưới so với mặt phẳng hàm dưới đã được dựng thẳng 4,53 ± 7,310 và được ngả lưỡi so với mặt phẳng NB 6,60 ± 5,250 rất có ý nghĩa thống kê. Góc trục liên răng cửa tăng 15,94 ± 12,820. Độ nhô môi trên và môi dưới so với đường E và so với SnPog’ đều giảm rất nhiều sau điều trị với p < 0,001. Góc mũi môi, độ dày môi trên, môi dưới và phần mềm cằm có thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Các chỉ số về vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ cho thấy: răng cửa trên và răng cửa dưới đều được dựng thẳng trục và dịch chuyển ra sau. Góc liên trục răng cửa tăng. Độ nhô của hai môi so với đường thẩm mỹ E và SnPog’ giảm. Góc mũi môi, chiều dày môi, độ dày mô mềm vùng cằm không thay đổi sau điều trị. 
#răng cửa #mô mềm #khớp cắn loại II tiểu loại 1 #phim sọ nghiêng #răng hàm nhỏ #nhổ răng
CÁC YẾU TỐ VỀ RĂNG, XƯƠNG HÀM, SỌ MẶT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BỘ RĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH TƯƠNG QUAN R6 HẠNG II Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 543 Số 2 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Theo phân loại của Angle, tương quan răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn được chia thành 3 dạng là hạng I, hạng II và hạng III. Trong đó, tương quan R6 hạng I được xem là bình thường và 2 dạng còn lại được xem là bất thường. Theo nhiều nghiên cứu, tương quan R6 hạng II (sai khớp cắn hạng II) là dạng chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số. Sự hình thành dạng tương quan này trong quá trình phát triển của bộ răng từ bộ răng sữa (T1) đến hỗn hợp (T2) và vĩnh viễn (T3) là khá phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm răng, cung răng, xương hàm, sọ mặt và sự tăng trưởng. Trên thế giới, không có nhiều nghiên cứu dọc đánh giá sự ảnh hưởng các yếu tố trên đến sự thành lập tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn và tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào trên người Việt về vấn đề này. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài “Các yếu tố về răng, xương hàm, sọ mặt trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn”. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm về răng, xương hàm, sọ mặt ở từng giai đoạn T1, T2, T3 và sự tăng trưởng của các yếu tố này từ T1, T2 đến T3 ở nhóm có tương quan R6 hạng II so với nhóm có tương quan R6 hạng I ở bộ răng vĩnh viễn. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn qua phân tích hồi quy logistic. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 25 trẻ (50 phần hàm), mỗi trẻ có 3 cặp mẫu hàm ở giai đoạn bộ răng sữa (T1), bộ răng hỗn hợp (T2) và bộ răng vĩnh viễn (T3) và 3 phim sọ nghiêng cùng giai đoạn với mẫu hàm. Trẻ được theo dõi dọc từ giai đoạn bộ răng sữa (T1) đến bộ răng hỗn hợp (T2) và đến bộ răng vĩnh viễn (T3). Nghiên cứu đánh giá 162 biến số về răng, xương hàm và sọ mặt trên phim sọ nghiêng ở từng giai đoạn T1, T2 và T3 cũng như sự thay đổi các yếu tố này từ T1 đến T2 và từ T2 đến T3 ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: So với nhóm có tương quan khớp cắn hạng I bình thường, nhóm sai khớp cắn hạng II có những đặc điểm trên phim cụ thể là RE hàm trên ở phía trước nhiều hơn ở T1; Tỉ lệ chiều dài xương hàm dưới so với xương hàm trên nhỏ hơn; Có tầng mặt giữa lớn hơn, tầng mặt dưới nhỏ hơn làm cho tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới lớn hơn ở T2 và T3 và tỉ lệ này tăng nhiều từ T2-T3. Kết quả phân tích hồi quy logistic theo bảng cho thấy có ba yếu tố trên phim sọ nghiêng ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II so với nhóm R6 hạng I bình thường ở bộ răng vĩnh viễn. Trong đó, có 2 yếu tố nguy cơ với OR lớn hơn “1” lần lượt là: (a) Vị trí RE hàm trên theo chiều trước sau ở T1 (OR = 1,8) và (b) Tỉ lệ giữa chiều dài xương hàm dươi và chiều dài xương hàm trên ở T2 (OR = 1,29). Một yếu tố bảo vệ với OR < “1” là (c) Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt giữa và chiều cao tầng mặt dưới phía trước từ T1 đến T2 (OR = 0,75). Từ phân tích hồi quy logistic đa yếu tố trên PSN, kết quả đã xây dựng được phương trình hồi quy về tương quan R6 hạng II ở T3 như sau: R6 (T3) = 13,2 + 0,6a – 0,3b – 0,3c. Kết luận: Tình trạng sai khớp cắn hạng II có những dấu hiệu có thể phát hiện sớm trên phim sọ nghiêng và đây là một hội chứng phức tạp có tính chất đa yếu tố và đa chiều. Kết quả nghiên cứu giúp cho việc phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp kịp thời sai khớp cắn hạng II và không chỉ can thiệp trên răng mà còn phải can thiệp trên cả sự tăng trưởng của xương hàm và sọ mặt.
#sai khớp cắn hạng II #hồi quy logistic đa yếu tố
ĐÁNH GIÁ SỰ CÂN XỨNG MẶT CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI III TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH 3D
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Giới thiệu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự cân xứng mặt của bệnh nhân sai khớp cắn loại III trên phim cắt lớp vi tính 3D. Phương pháp: Nghiên cứu trên phim cắt lớp vi tính 3 chiều của 20 bệnh nhân có sai khớp cắn loại III xương được chia làm 2 nhóm là nhóm bất cân xứng (n=13) và nhóm cân xứng (n=7) theo độ lệch của điểm Menton (Me) mô mềm đến mặt phẳng dọc giữa. Kết quả: Bệnh nhân nhóm bất cân xứng có độ lệch của điểm Me trên xương và mô mềm lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm cân xứng (p<0,05). Trong nhóm bất cân xứng, chiều dài cành lên và thân xương hàm dưới ở bên không lệch lớn hơn bên lệch cùng phía với Me. Độ chênh lệch giữa chiều dài cành lên và thân xương hàm dưới 2 bên trong nhóm bất cân xứng lớn hơn nhóm cân xứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khoảng cách từ điểm Gonion và Jugale bên lệch cùng phía với Me đến các mặt phẳng dọc giữa và mặt phẳng đứng ngang lớn hơn bên không lệch. Kết luận: Bất cân xứng mặt thể hiện chủ yếu tại các vùng thuộc xương hàm dưới ở cành lên và thân xương hàm dưới. Trong nhóm bất cân xứng điểm Gonion và Jugale bên không lệch nằm ở phía trước và gần đường giữa hơn bên lệch cho thấy phức hợp xương hàm trên và hàm dưới có xu hướng xoay về cùng phía bên lệch. Do vậy cần đánh giá chính xác sự cân xứng và bất cân xứng để lên kế hoạch phẫu thuật phù hợp.
#Bất cân xứng mặt #sai khớp cắn loại III #phim cắt lớp vi tính 3D
Tổng số: 33   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4