Sai khớp cắn là gì? Các công bố khoa học về Sai khớp cắn

Sai khớp cắn, còn được gọi là khớp cắn ngược, là một vấn đề của hàm răng khi răng trên không khớp chính xác với răng dưới. Thường xảy ra khi răng trên trốn ra p...

Sai khớp cắn, còn được gọi là khớp cắn ngược, là một vấn đề của hàm răng khi răng trên không khớp chính xác với răng dưới. Thường xảy ra khi răng trên trốn ra phía trước so với răng dưới, làm cho lớp răng trên đè chồng lên răng dưới và không có sự khít hoàn hảo giữa các cặp răng. Sai khớp cắn có thể gây ra nhiều vấn đề như sóng nhai không hiệu quả, tổn thương răng, hoặc các vấn đề liên quan đến hàm mặt. Điều trị sai khớp cắn thường bao gồm đính kèm tỵ răng, độn hàm hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào mức độ và mức độ phức tạp của vấn đề.
Sai khớp cắn là một vấn đề của hàm răng khi có sự không khớp hoặc không đúng vị trí giữa răng trên và răng dưới khi hàm đóng lại. Có hai dạng sai khớp cắn chính:

1. Sai khớp cắn ngược: Trong trường hợp này, răng trên nằm phía trước so với răng dưới khi hàm mắc lại. Điều này có thể gây ra một khoảng trống giữa răng trên và răng dưới, khiến cho chúng không khít hoàn hảo và không chạm vào nhau khi nhai thức ăn. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, sóng nhai không đạt được sự khít và chức năng nhai bị ảnh hưởng, gây đau và mất khả năng nhai thức ăn.

2. Sai khớp cắn chèo: Trái ngược với sai khớp cắn ngược, trong trường hợp này, răng trên nằm phía sau so với răng dưới khi hàm đóng lại. Điều này có thể làm cho răng trên đè lên răng dưới, gây ra chấn thương cho cả hai hàng răng và tạo ra một môi trường thuận lợi cho vi khuẩn và mảng bám.

Sai khớp cắn có thể gây ra những vấn đề liên quan đến hàm mặt và răng miệng như đau hàm, nhức mỏi cơ hàm, khó khăn khi nhai thức ăn, mòn răng, viêm chân răng, viêm nướu và thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới diện mạo khuôn mặt.

Điều trị sai khớp cắn thường bao gồm:

1. Đính kèm tỵ răng: Sử dụng tỵ răng hoặc vá đệm trên răng để thay đổi tư thế của răng trong quá trình hàm đóng lại, nhằm đạt được sự khớp cắn chính xác hơn.

2. Độn hàm: Sử dụng các thiết bị độn hàm, như dây săng độn hay chiếc kẹp độn, để điều chỉnh vị trí của hàm và giúp đạt được sự khít hoàn hảo giữa các cặp răng.

3. Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng và phức tạp, phẫu thuật có thể được thực hiện để thay đổi vị trí của răng và sửa chữa sai khớp cắn.

Quá trình điều trị sai khớp cắn phụ thuộc vào mức độ và mức độ phức tạp của vấn đề, cũng như từng trường hợp cụ thể. Quan trọng nhất là tìm hiểu và tham khảo ý kiến của một chuyên gia nha khoa để được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sai khớp cắn":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIA TỐC DI CHUYỂN RĂNG NANH HÀM TRÊN CÓ KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 – 2021
Đặt vấn đề: Hiện nay, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu dưới niêm mạc là liệu pháp ít xâm lấn làm tăng tốc độ di chuyển răng và giảm thời gian điều trị chỉnh hình. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam vẫn còn khá ít. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang sai khớp cắn loại I Angle. 2. Đánh giá kết quả gia tốc di chuyển răng nanh hàm trên của huyết tương giàu tiểu cầu trong giai đoạn di xa răng nanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với thiết kế nửa miệng trên 31 bệnh nhân chỉnh hình tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021, bệnh nhân có nhổ hai răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên ghi nhận đặc điểm lâm sàng, số đo trên phim đo sọ nghiêng và đánh giá gia tốc di xa răng nanh hàm trên của nhóm PRP so với nhóm chứng trong 12 tuần. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mặt thẳng cân xứng (96,8%), mặt nghiêng lồi (64,5%). Phim đo sọ nghiêng: ANB 4,6±2,12(o), SNB 79,0±3,36(o), SN–GoGn 32,8±6,38(o) (p<0,005), U1–NA 7,0±2,84(mm) (p<0,001), L1–NB 8,8±2,8(mm), 32,9±7,01(o) (p<0,05). Tốc độ di chuyển răng nanh ở nhóm PRP nhanh hơn so với nhóm chứng gấp 1,51 lần. Kết luận: Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) có khả năng làm tăng tốc độ di chuyển răng nanh và có thể áp dụng điều trị cho các trường hợp răng khó di chuyển như răng ngầm, đóng khoảng răng cối và các trường hợp khác trên lâm sàng.
#huyết tương giàu tiểu cầu #chỉnh hình răng mặt #di xa răng nanh #gia tốc di chuyển răng #sai khớp cắn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG SAI KHỚP CẮN HẠNG III XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐANG TĂNG TRƯỞNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG FACEMASK
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 70 - Trang 55-60 - 2024
Đặt vấn đề: Sai khớp cắn hạng III được xem là một trong những vấn đề chỉnh hình răng hàm mặt phức tạp nhất. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đặc điểm sai khớp cắn hạng III xương ở trẻ em Việt Nam vẫn còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng sai khớp cắn hạng III xương do hàm trên kém phát triển ở những bệnh nhân đang tăng trưởng được điều trị bằng khí cụ facemask. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 31 bệnh nhân 7-12 tuổi, được chẩn đoán sai khớp cắn hạng III xương do hàm trên kém phát triển và được điều trị bằng khí cụ facemask. Các đặc điểm lâm sàng được thu thập và phân tích. Toàn bộ dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Đa số bệnh nhân có kiểu mặt trung bình hoặc ngắn (80,6%) với góc mặt phẳng hàm dưới phẳng hoặc trung bình (77,4%). Bệnh nhân có khớp cắn hạng III theo Angle chiếm tỉ lệ cao (77,4%). Toàn bộ bệnh nhân có cắn ngược vùng răng trước với độ cắn chìa có giá trị trung vị là -2 mm, đặc biệt ghi nhận 2 bệnh nhân (chiếm 6,5%) có độ cắn phủ âm là những bệnh nhân cắn hở. Kết luận: Các bệnh nhân sai khớp cắn hạng III xương điều trị với khí cụ facemask có kiểu mặt trung bình hoặc ngắn với góc mặt phẳng hàm dưới phẳng hoặc trung bình và toàn bộ có độ cắn chìa âm.
#Sai khớp cắn hạng III #hàm trên kém phát triển #khí cụ facemask
SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ RĂNG CỬA VÀ MÔ MỀM TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI 1 CÓ NHỔ BỐN RĂNG HÀM NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi của vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa trên đo đạc phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị và sau điều trị của 31 bệnh nhân (21 nữ, 10 nam) sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội đến tháng 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 18,65 (11- 34). Góc SNA, góc SNB thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Răng cửa trên được dựng thẳng trục nhiều 10,19 ± 9,070 so với nền sọ, 9,84 ± 8,600 so với mặt phẳng hàm trên và 10,13 ± 7,400 với so với NA với p < 0,001. Trục răng cửa dưới so với mặt phẳng hàm dưới đã được dựng thẳng 4,53 ± 7,310 và được ngả lưỡi so với mặt phẳng NB 6,60 ± 5,250 rất có ý nghĩa thống kê. Góc trục liên răng cửa tăng 15,94 ± 12,820. Độ nhô môi trên và môi dưới so với đường E và so với SnPog’ đều giảm rất nhiều sau điều trị với p < 0,001. Góc mũi môi, độ dày môi trên, môi dưới và phần mềm cằm có thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Các chỉ số về vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ cho thấy: răng cửa trên và răng cửa dưới đều được dựng thẳng trục và dịch chuyển ra sau. Góc liên trục răng cửa tăng. Độ nhô của hai môi so với đường thẩm mỹ E và SnPog’ giảm. Góc mũi môi, chiều dày môi, độ dày mô mềm vùng cằm không thay đổi sau điều trị. 
#răng cửa #mô mềm #khớp cắn loại II tiểu loại 1 #phim sọ nghiêng #răng hàm nhỏ #nhổ răng
ĐẶC ĐIỂM MÔ CỨNG TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA TRƯỚC ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI 1 CÓ NHỔ BỐN RĂNG HÀM NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm mô cứng trên phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa trên đo đạc phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị của 31 bệnh nhân (21 nữ, 10 nam) sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội đến tháng 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 18,65 (11- 34). Tương quan xương hàm trên với nền sọ bình thường: góc SNA 83,74 ± 3,400. Xương hàm dưới lùi: góc SNB 77,13 ± 3,710, cằm lùi: góc NPog- FH 85,23 ± 3,750. Góc mặt phẳng hàm dưới lớn hơn bình thường, bệnh nhân có hướng phát triển theo chiều dọc. Góc ANB 6,580, chỉ số Wits 2,73 mm lớn hơn bình thường chứng tỏ có sự bất cân xứng hai xương hàm theo chiều trước sau. Răng cửa trên và dưới ngả ra trước rất nhiều so với nền sọ, mặt phẳng hàm trên và hàm dưới. Góc liên trục răng cửa 109,79 ± 8,080 nhỏ hơn bình thường cho cho thấy vẩu răng cửa hai hàm. Độ cắn chìa lớn 5,75 ± 3,08mm. Kết luận: Bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ có góc SNA bình thường, góc SNB nhỏ hơn bình thường, cằm lùi, góc ANB và chỉ số Wits tăng. Xu hướng phát triển theo hướng mở. Răng cửa hai hàm ngả trước và nằm ở vị trí ra trước, vẩu răng cửa hai hàm. Độ cắn chìa lớn.
#mô cứng #khớp cắn loại II tiểu loại 1 #phim sọ nghiêng #răng hàm nhỏ #nhổ răng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỆCH LẠC KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE, RĂNG CHEN CHÚC BẰNG HỆ THỐNG MẮC CÀI TỰ BUỘC VÀ DÂY CUNG MỞ RỘNG SANG BÊN, KHÔNG NHỔ RĂNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại I angle, răng chen chúc bằng hệ thống mắc cài tự buộc và dây cung mở rộng sang bên, không nhổ răng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, đánh giá kết quả trước sau được thực hiện trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán sai lệch khớp cắn Angle I. Bệnh nhân được kiểm tra các chỉ số về PAR, độ rộng cung hàm, các chỉ số về mô cứng và mô mềm trên phim sọ nghiên trước và sau điều trị. Các thông số trên được thu thập, phân tích và kiểm định bằng các test phù hợp. Kết quả nghiên cứu: khấp khểnh răng không còn sau điều trị, hầu hết bệnh nhân có cải thiện PAR(W) ở mức độ tốt; độ rộng cung hàm tăng sau điều trị; các chỉ số về mô cứng và mô mềm hầu hết không thay đổi; 100% đối tượng nghiên cứu có kết quả điều trị tốt.
#sai khớp cắn loại I Angle #không nhổ răng #mắc cài tự buộc #dây cung mở rộng.
CÁC YẾU TỐ VỀ RĂNG, XƯƠNG HÀM, SỌ MẶT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BỘ RĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH TƯƠNG QUAN R6 HẠNG II Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 543 Số 2 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Theo phân loại của Angle, tương quan răng cối lớn thứ nhất ở bộ răng vĩnh viễn được chia thành 3 dạng là hạng I, hạng II và hạng III. Trong đó, tương quan R6 hạng I được xem là bình thường và 2 dạng còn lại được xem là bất thường. Theo nhiều nghiên cứu, tương quan R6 hạng II (sai khớp cắn hạng II) là dạng chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số. Sự hình thành dạng tương quan này trong quá trình phát triển của bộ răng từ bộ răng sữa (T1) đến hỗn hợp (T2) và vĩnh viễn (T3) là khá phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm răng, cung răng, xương hàm, sọ mặt và sự tăng trưởng. Trên thế giới, không có nhiều nghiên cứu dọc đánh giá sự ảnh hưởng các yếu tố trên đến sự thành lập tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn và tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào trên người Việt về vấn đề này. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài “Các yếu tố về răng, xương hàm, sọ mặt trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn”. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm về răng, xương hàm, sọ mặt ở từng giai đoạn T1, T2, T3 và sự tăng trưởng của các yếu tố này từ T1, T2 đến T3 ở nhóm có tương quan R6 hạng II so với nhóm có tương quan R6 hạng I ở bộ răng vĩnh viễn. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn qua phân tích hồi quy logistic. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 25 trẻ (50 phần hàm), mỗi trẻ có 3 cặp mẫu hàm ở giai đoạn bộ răng sữa (T1), bộ răng hỗn hợp (T2) và bộ răng vĩnh viễn (T3) và 3 phim sọ nghiêng cùng giai đoạn với mẫu hàm. Trẻ được theo dõi dọc từ giai đoạn bộ răng sữa (T1) đến bộ răng hỗn hợp (T2) và đến bộ răng vĩnh viễn (T3). Nghiên cứu đánh giá 162 biến số về răng, xương hàm và sọ mặt trên phim sọ nghiêng ở từng giai đoạn T1, T2 và T3 cũng như sự thay đổi các yếu tố này từ T1 đến T2 và từ T2 đến T3 ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: So với nhóm có tương quan khớp cắn hạng I bình thường, nhóm sai khớp cắn hạng II có những đặc điểm trên phim cụ thể là RE hàm trên ở phía trước nhiều hơn ở T1; Tỉ lệ chiều dài xương hàm dưới so với xương hàm trên nhỏ hơn; Có tầng mặt giữa lớn hơn, tầng mặt dưới nhỏ hơn làm cho tỉ lệ giữa chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới lớn hơn ở T2 và T3 và tỉ lệ này tăng nhiều từ T2-T3. Kết quả phân tích hồi quy logistic theo bảng cho thấy có ba yếu tố trên phim sọ nghiêng ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II so với nhóm R6 hạng I bình thường ở bộ răng vĩnh viễn. Trong đó, có 2 yếu tố nguy cơ với OR lớn hơn “1” lần lượt là: (a) Vị trí RE hàm trên theo chiều trước sau ở T1 (OR = 1,8) và (b) Tỉ lệ giữa chiều dài xương hàm dươi và chiều dài xương hàm trên ở T2 (OR = 1,29). Một yếu tố bảo vệ với OR < “1” là (c) Sự thay đổi tỉ lệ chiều cao tầng mặt giữa và chiều cao tầng mặt dưới phía trước từ T1 đến T2 (OR = 0,75). Từ phân tích hồi quy logistic đa yếu tố trên PSN, kết quả đã xây dựng được phương trình hồi quy về tương quan R6 hạng II ở T3 như sau: R6 (T3) = 13,2 + 0,6a – 0,3b – 0,3c. Kết luận: Tình trạng sai khớp cắn hạng II có những dấu hiệu có thể phát hiện sớm trên phim sọ nghiêng và đây là một hội chứng phức tạp có tính chất đa yếu tố và đa chiều. Kết quả nghiên cứu giúp cho việc phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp kịp thời sai khớp cắn hạng II và không chỉ can thiệp trên răng mà còn phải can thiệp trên cả sự tăng trưởng của xương hàm và sọ mặt.
#sai khớp cắn hạng II #hồi quy logistic đa yếu tố
ĐÁNH GIÁ SỰ CÂN XỨNG MẶT CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI III TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH 3D
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Giới thiệu: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự cân xứng mặt của bệnh nhân sai khớp cắn loại III trên phim cắt lớp vi tính 3D. Phương pháp: Nghiên cứu trên phim cắt lớp vi tính 3 chiều của 20 bệnh nhân có sai khớp cắn loại III xương được chia làm 2 nhóm là nhóm bất cân xứng (n=13) và nhóm cân xứng (n=7) theo độ lệch của điểm Menton (Me) mô mềm đến mặt phẳng dọc giữa. Kết quả: Bệnh nhân nhóm bất cân xứng có độ lệch của điểm Me trên xương và mô mềm lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm cân xứng (p<0,05). Trong nhóm bất cân xứng, chiều dài cành lên và thân xương hàm dưới ở bên không lệch lớn hơn bên lệch cùng phía với Me. Độ chênh lệch giữa chiều dài cành lên và thân xương hàm dưới 2 bên trong nhóm bất cân xứng lớn hơn nhóm cân xứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Khoảng cách từ điểm Gonion và Jugale bên lệch cùng phía với Me đến các mặt phẳng dọc giữa và mặt phẳng đứng ngang lớn hơn bên không lệch. Kết luận: Bất cân xứng mặt thể hiện chủ yếu tại các vùng thuộc xương hàm dưới ở cành lên và thân xương hàm dưới. Trong nhóm bất cân xứng điểm Gonion và Jugale bên không lệch nằm ở phía trước và gần đường giữa hơn bên lệch cho thấy phức hợp xương hàm trên và hàm dưới có xu hướng xoay về cùng phía bên lệch. Do vậy cần đánh giá chính xác sự cân xứng và bất cân xứng để lên kế hoạch phẫu thuật phù hợp.
#Bất cân xứng mặt #sai khớp cắn loại III #phim cắt lớp vi tính 3D
MỘT SỐ CHỈ SỐ TRÊN PHIM ĐO SỌ MẶT NGHIÊNG CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số trên phim đo sọ mặt của bệnh nhân có sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 46 phim đo sọ mặt của bệnh nhân có sai khớp cắn loại II do lùi hàm dưới, độ tuổi trung bình là 10-14 tuổi. Kết quả: Góc SNA tăng nhẹ (83,60), góc SNB giảm (75,90) cho thấy có sự lùi hàm dưới, góc ANB cao hơn bình thường (6,50) cho thấy tương quan xương hai hàm loại II, góc liên răng cửa giảm, góc răng cửa trên và góc răng cửa dưới tăng (114,40). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết luận: Hàm dưới lùi so với nền sọ trước, tương quan xương hai hàm loại II và trục răng cửa trên và dưới ngả trước.
#Phim đo sọ mặt #Sai khớp cắn loại II #Lùi hàm dưới
5. Thay đổi chỉ số xương hàm sau điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ
Nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi chỉ số xương hàm trên phim sọ nghiêng Cephalometrics của các bệnh nhân điều trị khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy góc SNA giảm 0,15 ± 2,260 và góc SNB tăng 0,15 ± 1,560 không có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số góc GoGn-SN, chiều cao tầng mặt trước N-Me thay đổi ít lần lượt nhỏ hơn 10, 1mm không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, phân tích trên phim Cephalometrics cho thấy nền xương hàm trên và dưới không thay đổi theo chiều trước sau và theo chiều đứng ở các bệnh nhân khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ điều trị nắn chỉnh răng.
#khớp cắn loại II tiểu loại 1 #nhổ răng hàm nhỏ #cephalometrics
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XQUANG TRÊN PHIM CEPHALOMETRICS BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II ĐIỀU TRỊ VỚI KHÍ CỤ CHỨC NĂNG TWICARE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: xác định các đặc điểm lâm sàng và các số đo đặc trưng trên phim sọ nghiêng Cephalometrics ở các bệnh nhân sai khớp cắn loại II đang tăng trưởng điều trị với khí cụ chức năng Twicare. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: đặc điểm lâm sàng góc mũi môi nhọn 41,2%, khớp cắn sâu 70,59%, khớp cắn răng hàm loại II 2 bên 82,4%. Độ cắn chìa, cắn trùm tăng (7,32±2,14 và 4,32±1,89). Xương hàm trên bình thường với góc SNA là 83,06±2,84 và xương hàm dưới lùi với góc SNB là 76,29±2,64. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và XQuang cho thấy các bệnh nhân sai khớp cắn loại II điều trị với khí cụ chức năng Twicare có độ cắn chìa và cắn trùm tăng, lùi xương hàm dưới và hàm trên bình thường.
#Lùi xương hàm dưới #sai khớp cắn loại II #khí cụ chức năng Twicare #đang tăng trưởng
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3